Khi cần nhắn tin nhanh, người Việt thường viết tắt một số từ có cách phát âm giống chữ số như “không” = 0, “nam chính” = nam 9,… nhưng cách viết tắt này thường chỉ dừng lại ở một chữ số. Trong khi đó, ở Nhật Bản, “bộ môn” này đã được đưa lên một tầm cao mới khi người Nhật thường xuyên viết tắt những từ, thậm chí những câu thông dụng bằng combo các chữ số. Cách viết tắt này được gọi là Goro Awase (語呂合わせ).
Ví dụ, ở Nhật có một số ngày đặc biệt như Ngày của Thịt – rơi vào ngày 29 hàng tháng. Lý do là số 2 (phát âm là “ni”) ghép với số 9 (phát âm là “ku”) sẽ được số 29 (“niku”, có nghĩa là “thịt” trong tiếng Nhật). Vào ngày này, thịt ở siêu thị hoặc ở các quán nướng sẽ được giảm giá! Trong cách nhắn tin, dễ thấy nhất có thể kể đến 39 = “sankyu” – cách phát âm cụm “thank you” của người Nhật hoặc 084 = “ohayou” có nghĩa là “chào buổi sáng”.
Sau đây là một vài cách chơi số phổ biến của người Nhật:
084 = おはよう → Chào buổi sáng
3470 = さよなら → Tạm biệt
0833 = おやすみ → Chúc ngủ ngon
500731 = ごめんなさい → Xin lỗi
4649 = よろしく→ Mong mọi người giúp đỡ
5110 = ファイト → Cố lên!
860 = ハロー → Hello
8181 = バイバイ → Bye bye
39 = サンキュー → Thank you
9271 = グッナイ → Good night
114106 = あいしてる → Anh yêu em
11014 = 会いたいよ → Em nhớ anh
101044 = デートしよ → Chúng mình hẹn hò nhé!
10105 = 今どこ → Giờ cậu đang ở đâu vậy?
194 = 行くよ → Đi thôi!
21104 = 着いたよ → Mình đến rồi nè.
33414 = 寂しいよ → Buồn ghê.
3614 = さむいよ → Trời lạnh đó.
117 = いいな → Tốt rồi~
9393 = クスクス → Buồn cười quá~
Dưới đây là những ngày kỷ niệm hàng tháng của Nhật được lập nên từ quy luật đồng âm của những con số.
15日 = いちごの日 → Ngày của dâu
19日 = トークの日 → Ngày nói chuyện điện thoại (lập nên bởi công ty viễn thông NTT)
22日 = 夫婦 (ふうふ) の日 → Ngày vợ chồng
23日 = 文 (ぶん) の日 → Ngày của câu từ
23日 = 府民 (ふみん) の日 → Ngày của công dân tỉnh
24日 = かつおぶしの日 → Ngày của cá bào
26日 = 風呂 (ふろ) の日 → Ngày tắm ofuro
28日 = にわとりの日 → Ngày của gà
29日 = 肉 (にく) の日 → Ngày của thịt
30日 = みその日 → Ngày của miso