Nhật Bản là đất nước có 4 mùa nên khí hậu thay đổi quanh năm và thiên nhiên liên tục chuyển mình, tạo nên nét riêng cho từng tháng. Người Nhật đã mang những dấu ấn đặc trưng đó vào trong thư và biến nó thành một nét văn hoá đầy ấm áp.
Hãy cùng HONTO học cách viết thư “chuẩn Nhật” thông qua 12 lời chào dưới đây nha! Bạn cũng có thể tham khảo tính chất của từng mùa và tự sáng tạo cho mình lời chào riêng nữa đấy. Đừng quên thay đổi ngữ pháp cho phù hợp với hoàn cảnh, đối tượng nhận thư nữa bạn nhé!
Bạn có thể lưu những hình dưới đây để giở ra khi cần nhé!
Tháng 1
Tháng đầu tiên thì được ví như sự khởi đầu mới và gắn liền với những sự kiện tốt lành. Dù thời tiết rất lạnh với những đợt rét đậm nhưng tháng 1 vẫn ngập tràn sắc hoa như hoa thuỷ tiên, hoa trà, hoa lạp mai, v.v
Ví dụ:
毎日厳しい寒さに見舞われていますが、いかがお過ごしでしょうか。
Trời dạo này rét đậm quá, quý khách vẫn khỏe chứ ạ?
初晴れで始まった本年。
貴社には、ますます幸多き年になられる吉兆とお喜び申し上げます。
Năm mới đã bắt đầu với những tia nắng ấm.
Chúng tôi xin kính chúc quý công ty một năm thật nhiều hạnh phúc và may mắn.
Tháng 2
Tuy tháng 2 là mùa lạnh nhất và tuyết rơi dày nhất trong năm nhưng cũng là tháng ngày Xuân phân và Lập xuân sẽ diễn ra, báo hiệu thời khắc của mùa xuân đã đến. Vậy nên bạn có thể tập trung vào sự nảy nở của vạn vật vào mùa xuân (ví dụ như cây cối bắt đầu đơm bông) để đưa ra một lời chào tươi sáng và ấm áp. Cái lạnh và không khí căng thẳng kéo dài từ Tết đến nay cũng sẽ được xua tan, mang lại cho đối phương cảm giác nhẹ nhõm.
Ví dụ:
梅のつぼみも膨らみ始め、春の兆しを感じる頃となりました。
Những bông hoa mận bắt đầu hé nụ cũng là lúc ta cảm nhận được dấu hiệu của mùa xuân.
先日の春時雨のあとに「春の虹」を見ました。
このたびの共同企画を後押ししてくれるかのようで幸先良く感じます。
Tôi đã nhìn thấy “cầu vồng mùa xuân” sau cơn mưa xuân hôm trước.
Tôi cảm giác dự án chung của chúng ta đang được đất trời ủng hộ và sẽ có những bước tiến thuận lợi.
東風吹く季節、寒い中にも春が近づいているのを肌で実感いたします。
Ngay cả trong tiết trời se lạnh, tôi có thể cảm nhận được mùa xuân đang đến gần khi những cơn gió đông ấm áp thổi qua.
Tháng 3
Tháng 3 được gọi là Hanamizuki (花見月) tức mùa ngắm hoa vì rất nhiều loài hoa nở rộ vào tháng này như hoa mận, hoa đào. Hãy quan sát sự thay đổi của thiên nhiên xung quanh và tạo nên những lời chúc đẹp đẽ.
Ví dụ:
春光天地に満ちる春陽のみぎり、貴社の皆様におかれましては一層ご健勝のことと存じます。
Trong thời tiết ngập tràn sắc xuân, xin kính chúc toàn thể quý công ty sức khoẻ dồi dào.
桜の開花宣言とともに、よい知らせが届いてまいりました。
Chúng ta có một tin vui đến cùng với những đoá anh đào chuẩn bị khoe sắc.
初蝶の姿を見かけ本格的な春の到来を嬉しく感じております。
Tôi rất vui khi nhìn thấy sự hiện diện của mùa xuân qua bóng dáng của những cánh bướm đầu tiên.
Tháng 4
Tiếp nối với tháng 3, tháng 4 là khoảng thời gian tuyệt vời để thưởng lãm vẻ đẹp của các loài hoa như hoa anh đào, hoa mộc lan, hoa ban, v.v. Đặc trưng của tháng này là những làn gió xuân sẽ khiến những cánh hoa không ngừng rơi và tạo nên một khung cảnh hết sức lãng mạn.
Ví dụ:
○○様の門出をお祝いするかのように色とりどりの花が咲き乱れております。
Những bông hoa đầy sắc màu đang nở rộ như để chào mừng sự khởi đầu của anh/chị
上へ上へと咲いている花水木のように、御社におかれましてはますますご隆盛のこととお慶び申し上げます。
Xin kính chúc quý công ty làm ăn ngày càng phát đạt như cây thuỷ mộc luôn nở hoa và vươn lên.
Tháng 5
Đây là tháng có khí hậu mát mẻ, dễ chịu nhất trong năm với cây cối lúc nào cũng xanh tươi. Các loài hoa bạn có thể đề cập đến trong thư vào tháng 5 là hoa diên vĩ, hoa đỗ quyên, hoa loa kèn. Tháng 5 cũng được xem như một dấu hiệu của mùa hè.
Ví dụ:
目に鮮やかな新緑の候、貴社の皆様におかれましては、清々しく5月をお迎えのことと存じます。
Trong tiết trời màu xanh biếc, xin kính chúc toàn thể quý công ty một tháng 5 mát mẻ và sảng khoái.
強まる日差しに夏への移ろいを感じる季節を迎え、貴社の皆様におかれましてはエネルギーに満ち、ますますご活躍のことと存じます。
Trong thời kỳ chuyển giao sang mùa hè nóng nực, tôi hy vọng toàn thể quý công ty luôn tràn đầy năng lượng và tiếp tục hoạt động tích cực.
Tháng 6
Mùa mưa đã đến. Bên cạnh cái buồn man mác thì bạn đừng quên khí trời mát mẻ sảng khoái nhờ những cơn mưa nhé! Hoa cẩm tú cầu cũng thường xuyên được nhắc đến vào tháng 6 nữa đấy.
Ví dụ:
一層美しい紫陽花を見ては、その美しさに心がリフレッシュされ、
Ngắm nhìn những đóa cẩm tú cầu xinh đẹp khiến trái tim tôi thêm sảng khoái và tươi mới,…
本年も、はや半年が過ぎようとしており、時の早さを感じるこの頃、貴社におかれましては、実り多い半年であったことと拝察いたします。
Khoảng thời gian nửa năm đầu dù trôi qua nhanh, nhưng tôi tin rằng quý công ty đã gặt hái được nhiều thành quả.
Tháng 7
Vào khoảng ngày 7 tháng 7, mùa hạ sẽ đến và mang theo cái nóng khắc nghiệt. Nhiệt độ thường đạt mức cao nhất vào tầm ngày 23 nên mọi người thường dễ bị ốm trong khoảng thời gian này. Bên cạnh cái nóng, bạn vẫn có thể tập trung vào các nét đẹp khác của tháng 7 như trăng mùa hè, mây vũ tích, những buổi tối mát mẻ và tĩnh lặng, v.v
Ví dụ:
真っ白な入道雲と青空の美しいコントラストは、この時期ならではの楽しみのひとつですね。
Sự tương phản tuyệt đẹp giữa những đám mây vũ tích trắng tinh và bầu trời xanh thẳm quả là một nét thú vị mà chỉ mùa này mới có.
猛暑到来となりましたが、お元気でご活躍のことと思います。
Đợt nắng nóng cao điểm đã đến, nhưng tôi mong rằng quý khách vẫn khoẻ mạnh và có những hoạt động tích cực.
Tháng 8
Cái nóng vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại trong tháng 8 vì vậy mọi người thường rơi vào chán nản, mệt mỏi. Hãy tiếp thêm năng lượng cho đối phương bằng những chủ đề tươi sáng như hoa hướng dương, pháo hoa, lễ hội mùa hè v.v.
Ví dụ:
納涼花火大会が開催される時期となりました。
弊社からも夜になると花火の音が聞こえ、活気をもらいながら仕事に励んでおります。
Dịp tổ chức bắn pháo hoa mùa hè đã đến.
Tiếng pháo hoa mà chúng tôi nghe được từ văn phòng mỗi tối như tiếp thêm sức mạnh cho chúng tôi chăm chỉ làm việc.
強い日差しに向かって元気に咲いている向日葵のように、
Như những bông hoa hướng dương đang nở rộ dưới ánh nắng rực rỡ,…
Tháng 9
Tháng 9 là thời điểm từ hạ chuyển sang thu và tiết Thu phân sẽ rơi vào khoảng ngày 23. Trong thư, bạn có thể viết về sự chuyển mình này dựa trên những dấu hiệu như cái nóng dịu sau từng cơn mưa, những làn gió dễ chịu hay tiết trời tuyệt đẹp sau một cơn bão.
Ví dụ:
台風一過の折、青く澄んだ空が気持ちまで晴れやかにしてくれるようでございます。
Khi cơn bão qua đi, bầu trời xanh trong khiến tâm trạng ta như bừng sáng rạng rỡ.
虫の音にも深まる秋を感じる頃となりました。
Đã đến khoảng thời gian ta cảm nhận được mùa thu ngập tràn trong âm thanh của tự nhiên.
美味しい秋の味覚に、暑さで疲れた体が元気を取り戻すこの頃、
Đã đến lúc hồi sức cho cơ thể sau cơn nắng nóng bằng những hương vị của mùa thu.
Tháng 10
Tháng 10 mang đến một sự thay đổi rõ rệt về màu sắc của thiên nhiên và là lúc ta có thể cảm nhận màu thu một cách rõ nét nhất. Đây cũng là mùa Tsukimi (月見) – ngắm trăng nữa đấy!
Ví dụ:
金木犀の甘く爽やかな香りが漂いはじめました。秋ですね。
Hương thơm ngọt ngào của hoa mộc đã ngập tràn quanh ta. Mùa thu đến rồi.
黄金色の街路樹が、美しく彩る季節となりました。
Đã đến mùa những hàng cây ven đường vàng rực một màu đẹp đến nao lòng.
いよいよ秋も深まり夜寒を覚えるこの頃、ご多忙の毎日と伺っておりますがお風邪など召されていませんか。
Khoảng thời gian này, mùa thu đã sang khiến ta cảm nhận được cái lạnh về đêm.
Tôi nghe nói mỗi ngày anh đều bận rộn. Anh không bị cảm chứ?
Tháng 11
Lúc này là thời điểm đầu đông khi những tán cây dần trở nên khô héo và lá vàng rơi khắp đường. Mùa này mọi người cũng dễ cảm thấy cô đơn nên hãy xua tan khung cảnh ảm đạm này bằng sự thích thú khi chuẩn bị chào đón mùa đông đến.
Ví dụ:
霜が朝日にキラキラと溶けていく様子に清々しい一日の始まりを感じる初霜の候、
Vào mùa sương giá đầu tiên khi ta cảm nhận được một ngày mới bắt đầu với lớp sương mù tan dần trong ánh nắng ban mai sáng lấp lánh,…
日ごとに寒さが身にしみる頃となってまいりましたが、貴社におかれましては、ますますご健勝のことと存じます。
Trong tiết trời ngày một lạnh hơn, xin chúc quý công ty sức khoẻ dồi dào.
Tháng 12
Thời điểm cuối năm là lúc mọi thứ xung quanh trở nên bận rộn và vội vàng hơn. Thế nhưng, mùa đông vẫn có nét đẹp riêng với từng tầng tuyết phủ trắng xóa. Sẽ thật tốt nếu bạn gửi đến người nhận những lời ấm áp, hỏi thăm sức khoẻ và cảm ơn về sự giúp đỡ của họ trong năm vừa qua.
Ví dụ:
師走を迎え、本年もたくさんの感謝や反省をして振り返る時期となりました。
Tháng 12 đã đến. Đó cũng là thời khắc tôi nhìn lại năm nay với vô vàn sự biết ơn và suy ngẫm.
厳しい寒さの中、冬のひだまりがことのほか暖かく感じる歳末の候、
Trong cái lạnh đầy khắc nghiệt, khi những tia nắng vào những ngày cuối năm trở nên đặc biệt ấm áp,…
クリスマスを控えた街の華やかさに心弾むこの頃、
Vào lúc tôi thấy thật hào hứng trước vẻ đẹp lộng lẫy của thành phố trước thềm Giáng sinh,…